Glôcôm góc đóng cấp là gì? Các công bố khoa học về Glôcôm góc đóng cấp

Glôcôm góc đóng cấp là một loại bệnh lý mắt mà áp lực trong mắt tăng do dịch kính mắt không thoát ra được. Điều này gây ra sự tắc nghẽn của lỗ thoát dịch kính m...

Glôcôm góc đóng cấp là một loại bệnh lý mắt mà áp lực trong mắt tăng do dịch kính mắt không thoát ra được. Điều này gây ra sự tắc nghẽn của lỗ thoát dịch kính mắt góc trước, dẫn đến tăng áp lực trong mắt. Glôcôm góc đóng cấp có thể gây đau mắt, mất thị lực và trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể gây mù. Nếu không được điều trị kịp thời, glôcôm góc đóng cấp có thể gây thiệt hại vĩnh viễn cho mắt.
Glôcôm góc đóng cấp là một trong các loại glôcôm, một nhóm bệnh lý mắt mà áp lực trong mắt tăng do sự cản trở trong quá trình thoát dịch kính mắt. Bằng cách tự nhiên, mắt sản xuất dịch kính mắt và dịch này cần được thoát ra để duy trì áp lực trong mực hợp lý. Nhưng trong trường hợp glôcôm góc đóng cấp, dịch kính mắt không thoát ra được do tắc nghẽn ở góc trước của mắt, nơi mà nước mắt dọc theo lỗ thoát.

Gây tắc nghẽn của lỗ thoát có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

1. Góc trước hẹp: Khi góc trước của mắt hẹp đi, không còn đủ không gian cho dịch kính mắt để thoát ra. Những người có đặc điểm cấu trúc mắt góc trước hẹp tự nhiên có nguy cơ cao mắc glôcôm góc đóng cấp.

2. Tắc nghẽn cơ học: Đôi khi có thể có những nguyên nhân vật lý gây tắc nghẽn lỗ thoát, như cơ quan xác từng rập và các dấu hiệu viêm nhiễm.

3. Khi dùng thuốc: Một số loại thuốc có thể gây tắc nghẽn lỗ thoát, gây tăng áp lực trong mắt. Ví dụ, đồng vị prostaglandin F2-alpha có thể gây co bóp cơ trơn và dẫn đến tắc nghẽn lỗ thoát dịch kính mắt.

Nguyên nhân chính của tăng áp lực trong mắt trong glôcôm góc đóng cấp là do dịch kính mắt không thoát ra được, dẫn đến tích tụ dịch kính trong mắt và tăng áp lực. Áp lực mắt tăng khiến giao thoa của mạng lưới mạch máu và dây thần kinh ở vùng cháu dưới não mắt bị tắc nghẽn, gây sự đau mắt, suy giảm thị lực và có thể gây hại vĩnh viễn cho thị lực nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Điều trị glôcôm góc đóng cấp tập trung vào giảm áp lực trong mắt bằng cách sử dụng thuốc, dùng laser hoặc phẫu thuật để mở rộng lỗ thoát dịch kính mắt. Việc chẩn đoán và điều trị glôcôm góc đóng cấp nhanh chóng và hiệu quả rất quan trọng để bảo vệ thị lực của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "glôcôm góc đóng cấp":

BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
BIẾN CHỨNG CỦA LASER CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLOCOM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP CẮT CƠN THÀNH CÔNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của thủ thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) bằng laser Nd. YAG laser kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (ALPI) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp tính đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 35 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng cắt MMCB bằng Nd YAG laser + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 35 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. XHTP xảy ra trên 3 mắt (8,5%) chủ yếu mức độ vi thể (2/3 mắt) hay gặp hơn khi tiến hành laser cắt MMCB trên mắt có dày sắc tố (100%). Bỏng giác mạc chu biên xảy ra trên 8 mắt (22,8%), trong đó 2 mắt do cắt MMCB, 6 mắt do laser tạo hình, xuất hiện nhiều hơn trong nhóm tiền phòng nông (<2mm) (100%) và được laser ở vị trí sát với chân mống mắt (100%). Nhãn áp được đo sau thủ thuật 24 giờ, trung bình 21,1±3,65 (16-25 mmHg), tăng trung bình 5,88 ± 3,27 (3-7mmHg). tăng nhiều hơn trên nhóm mắt có dày sắc tố mống mắt (75%). Viêm màng bồ đào (VMBĐ) trước xảy ra 9/35 mắt (25,7%), ở mức độ nhẹ Tyndall (+), cải thiện hoàn toàn sau 5,43±2,06 (3-6 ngày) nhiều hơn trên mắt dày sắc tố mống mắt (75%). Dính bít lỗ cắt mống mắt chu biên xảy ra trên 3/35 mắt (8,5%), nhiều hơn trên nhóm mắt có sắc tố mống mắt dày (100%) và lỗ cắt mống mắt nhỏ chưa đảm bảo >150µm (100%). Từ tuần thứ 3, các lỗ nhỏ được laser bổ sung đều cho hiệu quả rõ. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Thủ thuật cắt mống mắt chu biên bằng Nd YAG laser phối hợp tạo hình mống mắt chu biên bằng laser Argon khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #aser cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt #tai biến #biến chứng
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt bè trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 31 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 31 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 29,03% gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, xuất huyết dịch kính (XHDK) 3,22%, các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ (66,67%), bằng nội khoa sau mổ (33,33%). Tỷ lệ biến chứng sớm (<2 tuần) 67,74% gồm bong hắc mạc 12,9%, rò sẹo bọng (12,9%), sẹo bọng dẹt 19,35%, viêm màng bồ đào trước 22,58%, các biến chứng giảm nhanh sau 2 tuần (trừ đục thể thủy tinh đục thể thủy tinh 6,44%) (từ 67,74% xuống còn 19,35%). Nhãn áp cao trước mổ làm tăng tỷ lệ XHTP và bong hắc mạc (<0,001, test Chi square), thời gian nhãn áp cao kéo dài làm tăng tỷ lệ bong hắc mạc (<0,001, test Chi square) viêm màng bồ đào (0,03, test Chi square). Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật cắt bè vẫn là phẫu thuật có ý nghĩa trong kiểm soát nhãn áp trong điều trị glôcôm góc đóng cơn cấp không cắt cơn không kèm theo đục thể thủy tinh, tuy nhiên tỷ lệ tai biến, biến chứng cao cần theo dõi phát hiện và phối hợp với các biện pháp điều trị bổ sung kịp thời.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật cắt bè #tai biến #biến chứng
BIẾN CHỨNG MỞ MỐNG MẮT CHU BIÊN BẰNG ND: YAG LASER DỰ PHÒNG GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phương pháp cắt mống mắt chu biên bằng Nd: YAG laser dự phòng glocom góc đóng nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: 124 mắt glocom tiềm tàng trên bệnh nhân glocom góc đóng cơn cấp nguyên phát được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị cắt MMCB bằng laser dự phòng, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: Tất cả các mắt điều trị dự phòng đều đạt hiệu quả nhãn áp tốt sau 1 năm theo dõi. XHTP xảy ra trên 22 mắt (17,7%) chủ yếu độ 1 (18/22 mắt) hay gặp hơn khi tiến hành laser ở vị trí xa chu biên (77,3%). Bỏng giác mạc chu biên xảy ra trên 14 mắt (11,2%), trong đó 10 mắt 1 nốt bắn, 4 mắt 2 nốt bắn, xuất hiện nhiều hơn trong nhóm tiền phòng nông (<2,5mm) (85,7%) và được laser ở vị trí sát với chân mống mắt (92,8%). Nhãn áp được đo sau thủ thuật 24 giờ, trung bình 20,07±3, 56 (16-24 mmHg), tăng trung bình 4,68 ±2,41 (3-7 mmHg), tăng nhiều hơn trên nhóm mắt có mống mắt dày (72,7%) Viêm màng bồ đào (VMBĐ) trước xảy ra 24/124 mắt (19,35%), ở mức độ nhẹ Tyndall (+), cải thiện hoàn toàn sau 3,47±1,36 (3-5 ngày), xuất hiện nhiều hơn trên mắt dày sắc tố mống mắt (75%). Dính bít lỗ cắt mống mắt chu biên xảy ra trên 17/124 mắt (13,7%), nhiều hơn trên nhóm mắt có sắc tố mống mắt dày (76,5%) và lỗ cắt mống mắt nhỏ chưa đảm bảo >150µm (100%). Kết luận: Phương pháp cắt mống mắt chu biên bằng Nd: YAG laser khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #cắt mống mắt chu biên #YAG laser #tai biến #biến chứng
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị lâu dài của phương pháp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thời gian diễn biến bệnh và kết quả hạ nhãn áp sau điều trị 3 năm có mối tương quan thuận gần đạt ngưỡng có ý nghĩa thống kê, r = 0,371 với p = 0,052> 0,05. nhãn áp sau can thiệp 1 tuần với nhãn áp sau can thiệp 3 năm có mối tương quan thuận với hệ số tương quan r= 0,378, p= 0,048 < 0,05. Các yếu tố về đặc điểm bệnh nhân như tuổi, giới, tiền sử gia đình; các yếu tố trước điều trị cũng như các yếu tố hậu phẫu sớm khác như nhãn áp, độ sâu tiền phòng, lõm gai… đều không liên quan với kết quả ở thời điểm 3 năm. Kết luận: Kết quả lâu dài của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt có liên quan với thời gian diễn biến bệnh trước điều trị và kết quả nhãn áp sớm sau can thiệp.
KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH KHÔNG KÈM ĐỤC THỂ THỦY TINH KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả 3 năm của phương pháp phối hợp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) và laser tạo hình chân mống mắt (IP) trong điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thị lực LogMAR trung bình sau 3 năm là 0,58±0,44, nhãn áp trung bình sau 3 năm 13,66±3,74 mmHg, tỉ lệ kiểm soát nhãn áp thành công tuyệt đối là 82,14%, tương đối là 7,14% và thất bại là 10,71%. Độ mở trung bình góc tiền phòng sau 3 năm là 1,39±0,72, lõm gai là 0,55±0,18 tăng có đáng kể so với thời điểm 1 năm sau can thiệp. Kết luận: Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình chân mống mắt cho hiệu quả hạ nhãn áp lâu dài, giúp ngăn chặn tiến triển của bệnh lý glôcôm và bảo tồn chức năng thị giác của người bệnh.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính #cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm sinh hiển vi (UBM) của mắt glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính
Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm siêu âm sinh hiển vi (UBM) của mắt bị góc đóng cơn cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Khoa Glôcôm và Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 05/2018 đến tháng 3/2019. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân bị glôcôm có 1 mắt glôcôm góc đóng nguyên phát cơn cấp. UBM được làm trong cơn cấp trước điều trị hạ nhãn áp, kết hợp so sánh đặc điểm UBM của mắt tiềm tàng đối bên. Chẩn đoán hình thái dựa vào tiêu chuẩn của Svend Vedel Kessing và John Thygesen (2007). Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 68 mắt/68 bệnh nhân, trong đó có 57 bệnh nhân nữ (83,8%) và 11 nam giới (16,2%) (nữ/nam = 5,18/1). Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62,05 tuổi. Trong 68 mắt cơn cấp có 29 mắt được xếp loại cơ chế đóng góc là nghẽn đồng tử (NĐT) (43%) và 39 mắt là mống mắt phẳng (57%). Không có sự khác biệt về trục nhãn cầu, các đặc điểm UBM của tiền phòng giữa 2 nhóm này. Các dấu hiệu đặc hiệu cho mống mắt phẳng trong cơn cấp là mống mắt bám dốc, thể mi xoay trước (TCPD, ICPD) và mất rãnh thể mi. Không có sự khác biệt đặc điểm góc tiền phòng của 55 mắt cơn cấp và 55 mắt tiềm tàng đối bên. Kết luận: Tỷ lệ mống mắt phẳng gặp nhiều ở bệnh glôcôm góc đóng cấp có thể làm thay đổi chiến lược điều trị đặc biệt là điều trị dự phòng. Góc tiền phòng rất hẹp ở mắt tiềm tàng yêu cầu điều trị dự phòng sớm nhất có thể. Từ khóa: Glôcôm góc đóng cơn cấp, siêu âm UBM, nghẽn đồng tử, mống mắt phẳng.
#Glôcôm góc đóng cơn cấp #siêu âm UBM #nghẽn đồng tử #mống mắt phẳng
Biến chứng phẫu thuật phaco phối hợp tách dính góc tiền phòng điều trị glôcôm góc đóng cấp có kèm đục thể thủy tinh
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật phaco phối hợp tách dính góc tiền phòng điều trị glôcôm góc đóng cấp kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 45 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật phaco phối hợp cắt bè, thời gian theo dõi 1 năm. Kết quả: 45 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tỷ lệ tai biến trong mổ thấp (5/45 - 11,11%) duy nhất xuất huyết tiền phòng. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 12/45 mắt (chiếm 26,67%) tuy nhiên thường nhẹ không để lại di chứng. Tỷ lệ viêm màng bồ đào trước xảy ra nhiều hơn trên nhóm có nhãn áp tăng cao trên 40mmHg (p<0,001, test Chi-square). Phù giác mạc xảy ra nhiều hơn trên nhóm độ sâu tiền phòng thấp hơn (p=0,02, test Chi-square), thời gian tiến triển bệnh dài (p=0,04, test Chi-square). Giãn đồng tử cũng xảy ra không hồi phục nhiều hơn trên nhóm bệnh nhân có tăng nhãn áp trên 40mmHg (p<0,001, test Chi-square). Kết luận: Phẫu thuật phaco phối hợp tách dính góc tiền phòng tương đối an toàn trong điều trị glôcôm góc đóng cấp kèm đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa.
#Glôcôm góc đóng cấp #phaco phối hợp cắt bè #biến chứng
20. Glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát do thuốc Topiramate: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 181 Số 8 - Trang 181-186 - 2024
Chúng tôi báo cáo một trường hợp glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát sau khi dùng thuốc topiramate để điều trị đau nửa đầu với các dấu hiệu điển hình bao gồm: xảy ra ở cả 2 mắt, đóng góc tiền phòng kèm tăng nhãn áp cấp tính, cận thị cấp tính và tràn dịch thể mi - hắc mạc. Ban đầu, bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm với glôcôm góc đóng cấp tính nguyên phát nhưng sau đó đã được điều chỉnh chẩn đoán và điều trị thành công bằng thuốc hạ nhãn áp, liệt điều tiết và corticoid. Thông qua ca bệnh, chúng tôi hồi cứu y văn về cơ chế bệnh sinh, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và những lưu ý trong quá trình điều trị hình thái glôcôm hiếm gặp này.
#Glôcôm #topiramate
Biến chứng phẫu thuật phaco phối hợp cắt bè trong điều trị glôcôm góc đóng cấp có kèm đục thể thủy tinh
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật phaco phối hợp cắt bè điều trị glôcôm góc đóng cấp kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 41 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật phaco phối hợp cắt bè, thời gian theo dõi 1 năm. Kết quả: 41 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tỷ lệ tai biến trong mổ thấp (3/41 - 7,31%) chủ yếu là xuất huyết tiền phòng. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 31,71% tuy nhiên thường nhẹ không để lại di chứng. Nhóm mắt glôcôm trên bệnh nhân nữ, lớn tuổi, cơn cấp kéo dài, tiền phòng nông có nguy cơ xảy ra biến chứng cao hơn nhóm còn lại (p<0,001). Biến chứng sau mổ làm giảm chất lượng kiểm soát nhãn áp sau mổ (p=0,02). Kết luận: Phẫu thuật phaco phối hợp cắt bè tương đối an toàn trong điều trị glôcôm góc đóng cấp kèm đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa.
#Glôcôm góc đóng cấp #phaco phối hợp cắt bè #biến chứng
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2